Ghi nhớ bài học |

Hai đường thẳng vuông góc

HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC

 

 A. Lí thuyết cơ bản

1. Tích vô hướng của hai vecto trong không gian

Góc giữa hai vecto trong không gian:

    \displaystyle \overrightarrow{AB}=\overrightarrow{u},\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{v}\Rightarrow \left( \overrightarrow{u},\overrightarrow{v} \right)=\widehat{BAC}\,({{0}^{0}}\le \widehat{BAC}\le {{180}^{0}}).

Tích vô hướng của hai vecto trong không gian:

Cho \overrightarrow{u},\overrightarrow{v}\ne \overrightarrow{0}. Khi đó: \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=\left| \overrightarrow{u} \right|.\left| \overrightarrow{v} \right|.\cos \left( \overrightarrow{u},\overrightarrow{v} \right).

Với \overrightarrow{u}=\overrightarrow{0} hoặc \overrightarrow{v}=\overrightarrow{0}. Quy ước: \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=0.

\overrightarrow{u}\bot \overrightarrow{v}\Leftrightarrow \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=0.

\displaystyle \overrightarrow{u}\uparrow \uparrow \overrightarrow{v} \to \widehat{\left( \overrightarrow{u};\,\overrightarrow{v} \right)}=0{}^\circ .

\overrightarrow{u}\uparrow \downarrow \overrightarrow{v}\to \widehat{\left( \overrightarrow{u};\,\overrightarrow{v} \right)}=180{}^\circ .

2. Góc giữa hai đường thẳng

Khái niệm vectơ chỉ phương của đường thẳng

    Một vectơ \overrightarrow{u}\ne \overrightarrow{0} mà có phương song song hoặc trùng với \left( d \right) được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng \left( d \right).

Góc giữa hai đường thẳng

Góc giữa hai đường thẳng a và b là góc giữa hai đường thẳng {a}'{b}' lần lượt song song với ab. Kí hiệu \widehat{\left( a;\,b \right)}

Từ định nghĩa ta có sơ đồ: \left\{ \begin{array}{l}a//{a}'\\b//{b}'\end{array} \right.\Rightarrow \widehat{\left( a;\,b \right)}=\widehat{\left( {a}';\,{b}' \right)}.

Nhận xét:

+ Giả sử a,b có vectơ chỉ phương tương ứng là \overrightarrow{u},\overrightarrow{v} và \widehat{\left( \overrightarrow{u};\,\overrightarrow{v} \right)}=\varphi .

Khi đó \left\{ \begin{array}{l}\widehat{\left( a;\,b \right)}=\varphi \,\,\,;\,\,0{}^\circ \le \varphi \le 90{}^\circ \\\widehat{\left( a;\,b \right)}=180{}^\circ -\varphi \,\,\,;\,\,90{}^\circ \le \varphi \le 180{}^\circ \end{array} \right.

+ Nếu a//b hoặc a\equiv b thì \widehat{\left( a;\,b \right)}=0{}^\circ .

3. Hai đường thẳng vuông góc

Hai đường thẳng a,b được gọi là vuông góc với nhau nếu \widehat{(a,b)}={{90}^{0}}. Kí hiệu là a\bot b.

Nếu \overrightarrow{u} và \overrightarrow{v} lần lượt là các vecto chỉ phương của hai đường thẳng a và bthì a\bot b\Leftrightarrow \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=0

Nếu a//b và c vuông góc với một trong hai đường thẳng đó thì c vuông góc với đường thẳng còn lại.

B. Bài tập

Dạng 1. Ứng dụng của tích vô hướng

A. Phương pháp

Muốn tính độ dài của đoạn thẳng AB hoặc tính khoảng cách giữa hai điểm A và B ta dựa vào công thức: AB=\left| \overrightarrow{AB} \right|=\sqrt{{{\overrightarrow{AB}}^{2}}}.

Tính góc giữa hai vecto \overrightarrow{u} và \overrightarrow{v} ta dựa vào công thức: \cos \left( \overrightarrow{u},\overrightarrow{v} \right)=\frac{\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}}{\left| \overrightarrow{u} \right|.\left| \overrightarrow{v} \right|}.

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 1.1: Cho tứ diện đều ABCD cạnh a.

    a) Tính góc giữa hai véctơ \widehat{\left( \overrightarrow{AB};\,\overrightarrow{BC} \right)}.

    b) Gọi I là trung điểm của AB. Tính góc giữa hai véctơ \widehat{\left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{AC} \right)}.

Lời giải:

    a) Sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ ta được:

      \cos \widehat{\left( \overrightarrow{AB};\,\overrightarrow{BC} \right)}=\frac{\overrightarrow{AB}.\,\overrightarrow{BC}}{\left| \overrightarrow{AB} \right|.\,\left| \overrightarrow{BC} \right|} =\frac{\overrightarrow{AB}.\,\overrightarrow{BC}}{AB.\,BC} =\frac{\overrightarrow{AB}.\,\overrightarrow{BC}}{{{a}^{2}}}\,\,\,\,\,\left( 1 \right).

Xét \overrightarrow{AB}.\,\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{AB}.\left( \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{AC} \right)=\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{BA}+\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC}

Mà \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{BA}=AB.BA.\cos \widehat{\left( \overrightarrow{AB};\,\overrightarrow{BA} \right)}=a.a.\cos 180{}^\circ =-{{a}^{2}}\\\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC}=AB.AC.\cos \widehat{\left( \overrightarrow{AB};\,\overrightarrow{AC} \right)}=a.a.\cos 60{}^\circ =\frac{{{a}^{2}}}{2}\end{array} \right. \to \overrightarrow{AB}.\overrightarrow{BC}=-{{a}^{2}}+\frac{{{a}^{2}}}{2}=-\frac{{{a}^{2}}}{2}.

\left( 1 \right)\Leftrightarrow \cos \widehat{\left( \overrightarrow{AB};\,\overrightarrow{BC} \right)}=\frac{-\frac{{{a}^{2}}}{2}}{{{a}^{2}}}=-\frac{1}{2} \to \widehat{\left( \overrightarrow{AB};\,\overrightarrow{BC} \right)}=120{}^\circ .

    b) Ta có \cos \widehat{\left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{AC} \right)}=\frac{\overrightarrow{CI}.\,\overrightarrow{AC}}{\left| \overrightarrow{CI} \right|.\,\left| \overrightarrow{AC} \right|}=\frac{\overrightarrow{CI}.\,\overrightarrow{AC}}{CI.AC}

Tứ diện ABCD đều cạnh aCI là trung tuyến của tam giác đều ABC nên CI=\frac{a\sqrt{3}}{2}

Suy ra \cos \widehat{\left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{AC} \right)}=\frac{\overrightarrow{CI}.\,\overrightarrow{AC}}{\frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{2}}\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right).

Ta có \overrightarrow{CI}.\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{CI}.\left( \overrightarrow{AI}+\overrightarrow{IC} \right)=\overrightarrow{CI}.\overrightarrow{AI}+\overrightarrow{CI}.\overrightarrow{IC}

Do \Delta ABC đều nên \overrightarrow{CI}\bot \overrightarrow{AI}\Leftrightarrow \overrightarrow{CI}.\overrightarrow{AI}=0

Đồng thời \overrightarrow{CI}.\overrightarrow{IC}=CI.IC.\cos \widehat{\left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{IC} \right)}=\frac{a\sqrt{3}}{2}.\frac{a\sqrt{3}}{2}.\cos 180{}^\circ =-\frac{3{{a}^{2}}}{4}

Suy ra \overrightarrow{CI}.\overrightarrow{AC}=0-\frac{3{{a}^{2}}}{4}=-\frac{3{{a}^{2}}}{4}.

Thay vào \left( 2 \right) ta được \left( 2 \right)\Leftrightarrow \cos \widehat{\left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{AC} \right)}=\frac{-\frac{3{{a}^{2}}}{4}}{\frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{2}}=-\frac{\sqrt{3}}{2} suy ra \widehat{\left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{AC} \right)}=150{}^\circ .

Vậy \left( \overrightarrow{CI};\,\overrightarrow{AC} \right)=150{}^\circ .

Ví dụ 1.2: Cho hình chóp S.ABC có SASBSC đôi một vuông góc và SA=SB=SC=a. Gọi M là trung điểm của AB.

    a) Biểu diễn các véctơ \overrightarrow{SM} và \overrightarrow{BC} theo các véctơ \overrightarrow{SA}\overrightarrow{SB}\overrightarrow{SC}.

    b) Tính \widehat{\left( \overrightarrow{SM};\,\overrightarrow{BC} \right)}.

Lời giải:

    a) Sử dụng quy tắc trung điểm và quy tắc trừ hai véctơ ta được:

     \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SB}=2\overrightarrow{SM}\\\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{BS}+\overrightarrow{SC}\end{array} \right.\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{SM}=\frac{1}{2}\left( \overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SB} \right)\\\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SB}\end{array} \right..

    b) \cos \widehat{\left( \overrightarrow{SM};\,\overrightarrow{BC} \right)}=\frac{\overrightarrow{SM}.\overrightarrow{BC}}{\left| \overrightarrow{SM} \right|.\left| \overrightarrow{BC} \right|}=\frac{\overrightarrow{SM}.\overrightarrow{BC}}{SM.BC}\,\,\,\,\,\left( 1 \right)

    Mà SASBSC đôi một vuông góc nên \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB}=0\\\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SC}=0\\\overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SC}=0\end{array} \right.

    Tam giác SAB và SBC vuông tại S nên theo định lý Pitago ta được AB=BC=a\sqrt{2}

    suy ra SM=\frac{1}{2}AB=\frac{a\sqrt{2}}{2}.

    Theo câu a ta có:

    \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{BC}=\frac{1}{2}\left( \overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SB} \right)\left( \overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SB} \right)=\frac{1}{2}\left( \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB}+\overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SB}.\overrightarrow{SB} \right)=-\frac{1}{2}S{{B}^{2}}=-\frac{{{a}^{2}}}{2}.

    Thay vào \left( 1 \right) ta được \cos \widehat{\left( \overrightarrow{SM};\,\overrightarrow{BC} \right)}=\frac{-\frac{{{a}^{2}}}{2}}{\frac{a\sqrt{2}}{2}.a\sqrt{2}}=-\frac{1}{2} suy ra \widehat{\left( \overrightarrow{SM};\,\overrightarrow{BC} \right)}=120{}^\circ .

Dạng 2. Góc giữa hai đường thẳng

A. Phương pháp

Để tính góc giữa hai đường thẳng {{d}_{1}},{{d}_{2}} trong không gian ta có thể thực hiện theo hai cách sau:

Cách 1: Tìm góc giữa hai đường thẳng {{d}_{1}},{{d}_{2}} bằng cách chọn một điểm O thích hợp (O thường nằm trên một trong hai đường thẳng).

Từ O dựng các đường thẳng {{d}_{1}}',{{d}_{2}}' lần lượt song song (có thể trùng nếu O nằm trên một trong hai đường thẳng) với {{d}_{1}},{{d}_{2}}.

Lưu ý: Để tính góc này ta thường sử dụng định lí cosin trong tam giác \cos A=\frac{{{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}}}{2bc}.

Cách 2: Tìm hai vecto chỉ phương \overrightarrow{{{u}_{1}}},\overrightarrow{{{u}_{2}}} của hai đường thẳng {{d}_{1}},{{d}_{2}}.

Khi đó góc giữa hai đường thẳng {{d}_{1}},{{d}_{2}} xác định bởi \cos \left( {{d}_{1}},{{d}_{2}} \right)=\frac{\left| \overrightarrow{{{u}_{1}}}.\overrightarrow{{{u}_{2}}} \right|}{\left| \overrightarrow{{{u}_{1}}} \right|.\left| \overrightarrow{{{u}_{2}}} \right|}.

Lưu ý: Để tính \overrightarrow{{{u}_{1}}}.\overrightarrow{{{u}_{2}}},\,\left| \overrightarrow{{{u}_{1}}} \right|,\,\left| \overrightarrow{{{u}_{2}}} \right| ta chọn ba vecto \overrightarrow{a},\overrightarrow{b},\overrightarrow{c} không đồng phẳng mà có thể tính được độ dài và góc giữa chúng, sau đó biểu thị các vecto \overrightarrow{{{u}_{1}}},\overrightarrow{{{u}_{2}}} qua các vecto \overrightarrow{a},\overrightarrow{b},\overrightarrow{c} rồi thực hiện các tính toán.

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 2.1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, các tam giác SABSADSAC là các giác vuông tại A. Biết SA=a\sqrt{3}AB=aAD=3a. Tính góc giữa các đường thẳng sau:

    a) SD và BC.    b) SB và CD.    c) SC và BD.

Lời giải:

a) Tính góc giữa SD và BC

Để xác định góc giữa hai đường thẳng SD và BC ta sử dụng cách 1, tìm đường thẳng song song với một trong hai đường thẳng SDBC và cắt đường thẳng còn lại.

Ta dễ nhận thấy AD//BC.

Khi đó \widehat{\left( SD;\,BC \right)}=\widehat{\left( SD;\,AD \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{SDA}\\180{}^\circ -\widehat{SDA}\end{array} \right. .

Xét \Delta SAD có \tan \widehat{SDA}=\frac{SA}{AD}=\frac{\sqrt{3}}{3} suy ra \widehat{SDA}=30{}^\circ . Vậy \widehat{\left( SD;\,BC \right)}=30{}^\circ .

b) Tính góc giữa SB và CD

Tương tự, CD//AB \Rightarrow \widehat{\left( SB;\,CD \right)}=\widehat{\left( SB;\,AB \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{SBA}\\180{}^\circ -\widehat{SBA}\end{array} \right. .

Xét \Delta SAB có \tan \widehat{SBA}=\frac{SA}{AB}=\sqrt{3} suy ra \widehat{SBA}=60{}^\circ . Vậy \widehat{\left( SB;\,CD \right)}=60{}^\circ .

c) Tính góc giữa SC và BD

Gọi O là tâm của hình chữ nhật ABCDI là trung điểm của SA.

Trong \Delta SAC có OI//SC suy ra \widehat{\left( SC;\,BD \right)}=\widehat{\left( OI;\,BD \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{IOB}\\180{}^\circ -\widehat{IOB}\end{array} \right. .

Áp dụng định lý Pitago cho tam giác vuông ABI có:

IB=\sqrt{I{{A}^{2}}+A{{B}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \frac{a\sqrt{3}}{2} \right)}^{2}}+{{a}^{2}}}=\frac{a\sqrt{7}}{2} .

Ta có ABCD là hình chữ nhật nên BD=\sqrt{A{{B}^{2}}+A{{D}^{2}}}=\sqrt{{{a}^{2}}+9{{a}^{2}}}=a\sqrt{10} suy ra

OB=OA=\frac{a\sqrt{10}}{2}.

Áp dụng định lý Pitago cho tam giác vuông AOI có: 

IO=\sqrt{I{{A}^{2}}+A{{O}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \frac{a\sqrt{3}}{2} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{a\sqrt{10}}{2} \right)}^{2}}}=\frac{a\sqrt{13}}{2} .

Khi đó, theo định lý hàm số cosin cho \Delta IOB ta được:

\cos \widehat{IOB}=\frac{O{{I}^{2}}+O{{B}^{2}}-I{{B}^{2}}}{2.OI.OB}=\frac{\frac{13{{a}^{2}}}{4}+\frac{10{{a}^{2}}}{4}-\frac{7{{a}^{2}}}{4}}{2.\frac{a\sqrt{13}}{2}.\frac{a\sqrt{10}}{2}}=\frac{8}{\sqrt{130}} .

Suy ra \widehat{IOB}=\arccos \left( \frac{8}{\sqrt{130}} \right)=\widehat{\left( SC;\,BD \right)}.Vậy \widehat{\left( SC;\,BD \right)}=\arccos \left( \frac{8}{\sqrt{130}} \right).

Ví dụ 2.2: Cho tứ diện ABCD, gọi MN là trung điểm của BCAD. Biết AB=CD=2aMN=a\sqrt{3}. Tính góc giữa hai đường thẳng AB và CD.

Lời giải:

Cách 1:

Do AB và CD là hai cạnh đối của tứ diện nên chúng chéo nhau, để xác định góc giữa hai đường thẳng AB và CD ta tạo các đường thẳng tương ứng song song với ABCD và chúng cắt nhau.

Gọi P là trung điểm của AC, khi đó MP//ABNP//CD

\Rightarrow \widehat{\left( AB,\,CD \right)}=\widehat{\left( MP,\,NP \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{MPN}\\180{}^\circ -\widehat{MPN}\end{array} \right.

Do MPNP là các đường trung bình nên ta có MP=NP=a. Áp dụng định lý hàm số cosin trong \Delta MPN ta được: \cos \widehat{MPN}=\frac{M{{P}^{2}}+N{{P}^{2}}-M{{N}^{2}}}{2.MP.NP}=\frac{2{{a}^{2}}-3{{a}^{2}}}{2.a.a}=-\frac{1}{2}

Suy ra \widehat{MPN}=120{}^\circ  \Leftrightarrow \widehat{\left( MP;\,NP \right)}=60{}^\circ . Vậy \widehat{\left( AB;\,CD \right)}=60{}^\circ .

Nhận xét: Ngoài việc tạo ra điểm P như trên ta cũng có thể lấy điểm P là trung điểm của BD, cách giải khí đó cũng tương tự.

Cách 2:

Ta có: \cos \left( AB,CD \right)=\cos \left( PM,PN \right)=\frac{\left| \overrightarrow{PM}.\overrightarrow{PN} \right|}{\left| \overrightarrow{PM} \right|.\left| \overrightarrow{PN} \right|}.

\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{PM}-\overrightarrow{PN}\Leftrightarrow {{\overrightarrow{MN}}^{2}}=\left( {{\overrightarrow{PN}}^{2}}-{{\overrightarrow{PM}}^{2}} \right)=P{{M}^{2}}+P{{N}^{2}}-2\overrightarrow{PM}.\overrightarrow{PN}.

\overrightarrow{PM}.\overrightarrow{PN}=\frac{P{{M}^{2}}+P{{N}^{2}}-M{{N}^{2}}}{2}=-\frac{{{a}^{2}}}{2}.

\cos \left( AB,CD \right)=\cos \left( PM,PN \right)=\frac{\left| \overrightarrow{PM}.\overrightarrow{PN} \right|}{\left| \overrightarrow{PM} \right|.\left| \overrightarrow{PN} \right|}=\frac{1}{2}.

Ví dụ 2.3: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang vuông tại A và DAD=DC=aAB=2aSA vuông góc với AB và ADSA=\frac{2\sqrt{3}a}{3}. Tính góc của 2 đường thẳng:

    a) CD và SB.    b)SD và BC.

Lời giải:

    a) Do DC//AB \Rightarrow \widehat{\left( DC;\,AB \right)}=\widehat{\left( AB;\,SB \right)}=\alpha

Tam giác SAB vuông tại A nên \alpha  là góc nhọn, khi đó \tan \alpha =\frac{SA}{AB}=\frac{\frac{2a\sqrt{3}}{3}}{2a}=\frac{\sqrt{3}}{3} suy ra \alpha =30{}^\circ .

Vậy góc giữa hai đường thẳng DC và SB bằng 30{}^\circ .

Gọi I là trung điểm của AB, khi đó AI=a. Tứ giác ADCI là hình hình hành (do AI//DC), có AI=AD=a nên là hình thoi. Lại có góc AD vuông nên ADCI là hình vuông cạnh a suy ra DI=a\sqrt{2}.

Mặt khác, tứ giác BIDC là hình hình hành (do cặp cạnh DC và BI song song và bằng nhau) nên BC//DI. Khi đó, \widehat{\left( SD;\,BC \right)}=\widehat{\left( SD;\,DI \right)}.

Tam giác SAI vuông tại A nên S{{I}^{2}}=S{{A}^{2}}+A{{I}^{2}}={{\left( \frac{2a\sqrt{3}}{3} \right)}^{2}}+{{a}^{2}}=\frac{7{{a}^{2}}}{3}.

Tam giác SAD vuông tại A nên S{{D}^{2}}=S{{A}^{2}}+A{{D}^{2}}={{\left( \frac{2a\sqrt{3}}{3} \right)}^{2}}+{{a}^{2}}=\frac{7{{a}^{2}}}{3}.

Áp dụng định lý hàm số cosin trong tam giác SDI ta được \cos \widehat{SDI}=\frac{S{{D}^{2}}+D{{I}^{2}}-S{{I}^{2}}}{2.SD.DI}=\frac{2{{a}^{2}}}{2.\frac{a\sqrt{21}}{3}.a\sqrt{2}}=\frac{3}{\sqrt{42}} 

Do \cos \widehat{SDI}>0 nên góc SDI là góc nhọn suy ra \beta =\widehat{SDI}=\arccos \left( \frac{3}{\sqrt{42}} \right).

Dạng 3. Chứng minh hai đường thẳng vuông góc với nhau

A. Phương pháp

Để chứng {{d}_{1}}\bot {{d}_{2}} ta có thể thực hiện theo các cách sau:

Chứng minh \displaystyle \overrightarrow{{{u}_{1}}},\overrightarrow{{{u}_{2}}}=0, trong đó \displaystyle \overrightarrow{{{u}_{1}}},\overrightarrow{{{u}_{2}}} lần lượt là các vecto chỉ phương của {{d}_{1}} và {{d}_{2}}.

Sử dụng tính chất \left\{ \begin{array}{l}b//c\\a\bot c\end{array} \right.\Rightarrow a\bot b.

Sử dụng định lí Pitago hoặc xác định góc giữa {{d}_{1}},{{d}_{2}} và tính trực tiếp góc đó.

B. Bài tập ví dụ    

Ví dụ 3.1: Cho tứ diện ABCD trong đó \displaystyle AB=AC=AD=a,\,\widehat{BAC}={{60}^{0}},\,\widehat{BAD}={{60}^{0}},\,\widehat{CAD}={{90}^{0}}. Gọi I và Jlần lượt là trung điểm của AB và CD.

    a) Chứng minh rằng \displaystyle IJ vuông góc với cả hai đường thẳng AB và CD.

    b) Tính độ dài IJ.

Lời giải:


a) Từ giả thiết dễ dàng suy ra tam giác ABC,ABD đều, \Delta ACD vuông cân tại A.

Từ đó BC=BD=a,\,CD=a\sqrt{2}\Rightarrow \Delta BCD vuông cân tại B.

Chứng minh IJ vuông góc với AB

Do các \Delta ACD,\,\Delta BCD vuông cân tại A,B nên

\left\{ \begin{array}{l}AJ=\frac{1}{2}CD\\BJ=\frac{1}{2}CD\end{array} \right.\Rightarrow AJ=BJ\Leftrightarrow IJ\bot AB.

Chứng minh IJ vuông góc với CD

Do các \Delta ABC,\,\Delta ABD đều nên CI=DI\Rightarrow IJ\bot CD.

b) Áp dụng định lí Pitago cho \Delta AIJ vuông tại I ta được:

IJ=\sqrt{A{{J}^{2}}-A{{I}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \frac{a\sqrt{2}}{2} \right)}^{2}}-\frac{{{a}^{2}}}{4}}=\frac{a}{2}.

Vậy IJ=\frac{a}{2}.

Ví dụ 3.2: Cho hình chóp tam giác S.ABC có SA=SB=SC và \widehat{ASB}=\widehat{BSC}=\widehat{CSA}. Chứng minh rằng SA\bot BC,\,SB\bot AC,\,SC\bot AB.

Lời giải:

Chứng minh SA\bot BC

Xét \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{SA}\left( \overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SB} \right)=\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB}.

Mà \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SC}=SA.SA.\cos \widehat{\left( \overrightarrow{SA};\overrightarrow{SC} \right)}\\\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB}=SA.SB.cos\widehat{\left( \overrightarrow{SA};\overrightarrow{SB} \right)}\\SA=SB=SC\\\widehat{ASB}=\widehat{BSC}=\widehat{CSA}\end{array} \right.

\begin{array}{l}\Rightarrow \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SC}=\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB}\Leftrightarrow \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SA}.\overrightarrow{SB}=0\\\Leftrightarrow \overrightarrow{SA}.\overrightarrow{BC}=0\Leftrightarrow SA\bot BC\end{array}

Chứng minh tương tự ta cũng được SB\bot AC;\,SC\bot AB.

Ví dụ 3.3: Cho tứ diện đều ABCD, cạnh bằng a. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp \Delta BCD.

a) Chứng minh AO vuông góc với CD.

b) Gọi M là trung điểm của CD. Tính góc giữa:

    + BC và AM.

    + AC và BM.

Lời giải:


a) Sử dụng phương pháp dùng tích vô hướng.

Gọi M là trung điểm của CD. Ta có:

\displaystyle \overrightarrow{AO}.\overrightarrow{CD}=\left( \overrightarrow{AM}+\overrightarrow{MO} \right).\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AM}.\overrightarrow{CD}+\overrightarrow{MO}.\overrightarrow{CD}.

Do \displaystyle ABCD là tứ diện đều nên AM\bot CD và O

là tâm đáy (hay O là giao điểm của ba đường cao).

Khi đó:

\left\{ \begin{array}{l}AM\bot CD\\MO\bot CD\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{AM.}\overrightarrow{CD}=0\\\overrightarrow{MO}.\overrightarrow{CD}=0\end{array} \right.\Rightarrow \overrightarrow{AO}.\overrightarrow{CD}=0\Leftrightarrow AO\bot CD.

b) Xác định góc giữa BC và AMAC và BM

Xác định góc giữa BC và AM:

Gọi I là trung điểm của BD\Rightarrow MI//BC.

Từ đó:

\widehat{\left( BC;AM \right)}=\widehat{\left( MI;AM \right)}=\widehat{\left( AM;MI \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{AMI}\\{{180}^{0}}-\widehat{AMI}\end{array} \right..

Áp dụng định lí hàm số cosin trong \Delta AMI ta được:

\cos \widehat{AMI}=\frac{A{{M}^{2}}+M{{I}^{2}}-A{{I}^{2}}}{2.AM.MI}         (1)

Các \Delta ABD,\,\Delta ACD đều, có cạnh a nên AI=AM=\frac{a\sqrt{3}}{2}.

MI là đường trung bình nên MI=\frac{a}{2}.

Từ đó (1)\Leftrightarrow \cos \widehat{AMI}=\frac{\frac{{{a}^{2}}}{4}+\frac{3{{a}^{2}}}{4}-\frac{3{{a}^{2}}}{4}}{2.\frac{a}{2}.\frac{a\sqrt{3}}{2}}=\frac{1}{2\sqrt{3}}

\Rightarrow \widehat{AMI}=\arccos \left( \frac{1}{2\sqrt{3}} \right)\Leftrightarrow \widehat{\left( BC;AM \right)}=\arccos \left( \frac{1}{2\sqrt{3}} \right).

Xác định góc giữa BC và AM:

Gọi J là trung điểm của AD\Rightarrow MJ//AC.

Khi dó \widehat{\left( AC;BM \right)}=\widehat{\left( MJ;BM \right)}=\widehat{\left( MJ;BM \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{BMJ}\\{{180}^{0}}-\widehat{BMJ}\end{array} \right..

Các tam giác ABD,\,BCD là các tam giác đều cạnh a, nên các trung tuyến tương ứng BJ=BM=\frac{a\sqrt{3}}{2}.

Do đó, \Delta AIM=\Delta BJM\Rightarrow \widehat{AMI}=\widehat{BMJ}=\arccos \left( \frac{1}{2\sqrt{3}} \right).

Vậy \widehat{\left( AC;BM \right)}=\arccos \left( \frac{1}{2\sqrt{3}} \right).

Ví dụ 3.4: Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D' cạnh a. Đặt \overrightarrow{AB}=\overrightarrow{a},\,\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{b},\,\overrightarrow{AA'}=\overrightarrow{c}.

    a) Tính góc giữa các đường thẳng \widehat{\left( AB;B'C' \right)};\,\widehat{\left( AC;\,B'C' \right)};\,\widehat{\left( A'C';B'C \right)}.

    b) Gọi O là tâm của hình vuông ABCD và I là một điểm sao cho \overrightarrow{OI}=\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OA'}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OB'}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OC'}+\overrightarrow{OD}+\overrightarrow{OD'}. Tính khoảng cách từ O đến I theo a.

    c) Phân tích hai véc tơ \overrightarrow{AC'},\,\overrightarrow{BD} theo ba véc tơ \overrightarrow{a},\overrightarrow{b},\overrightarrow{c}. Từ đó, chứng tỏ rằng AC' và BD vuông góc với nhau.

    d) Trên cạnh DC và BB' lấy hai điểm tương ứng M,N sao cho DM=BN=x (với 0<x<a).

Chứng minh rằng AC' vuông góc với MN.

Lời giải:

Nhận xét:

Để làm tốt các bài toán liên quan đến hình lập phương ta cần nhớ một số tính chất cơ bản của hình lập phương:

Tất cả các đường chéo ở các mặt của hình lập phương đều bằng nhau và bằng a\sqrt{2} (nếu hình lập phương cạnh a).

Các đoạn thẳng tạo bởi các kích thước của hình lập phương luôn vuông góc với nhau (dài, rộng, cao).

a)
Tính góc giữa: \widehat{\left( AB;B'C' \right)};\,\widehat{\left( AC;\,B'C' \right)};\,\widehat{\left( A'C';B'C \right)}.

+ Tính \widehat{\left( AB;B'C' \right)}:

Do B'C'//BC\Rightarrow \widehat{\left( AB',B'C' \right)}=\widehat{\left( AB,BC \right)}={{90}^{0}}.

+ Tính \widehat{\left( AC;\,B'C' \right)}:

Do B'C'//BC\Rightarrow \widehat{\left( AC,B'C' \right)} =\widehat{\left( AC,BC \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{ACB}\\{{180}^{0}}-\widehat{ACB}\end{array} \right..

ABCD là hình vuông nên \Delta ABC là tam giác vuông cân tại B.

\Rightarrow \widehat{ACB}={{45}^{0}}\Leftrightarrow \widehat{\left( AC,B'C' \right)}={{45}^{0}}.

Tính \widehat{\left( A'C';B'C \right)}:

Do A'C'//AC\Rightarrow \widehat{\left( A'C',B'C \right)}=\widehat{\left( AC,B'C \right)}=\left[ \begin{array}{l}\widehat{ACB'}\\{{180}^{0}}-\widehat{ACB'}\end{array} \right..

Xét trong tam giác ACB' có AC=B'C=AB' (do đều là các đường chéo ở mặt hình vuông của hình lập phương).

Do đó \Delta ACB' đều \Rightarrow \widehat{ACB'}={{60}^{0}}\Leftrightarrow \widehat{\left( A'C';\,B'C \right)}={{60}^{0}}.

b) Tính độ dài OI theo a.

    Vơi O là tâm của hình vuông ABCD thì \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{OA'}+\overrightarrow{OC'}=\overrightarrow{0}\\\overrightarrow{OB'}+\overrightarrow{OD'}=\overrightarrow{0}\end{array} \right.\Rightarrow \overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OD}=\overrightarrow{0}.

    Khi đó \displaystyle \overrightarrow{OA}'+\overrightarrow{OC}'+\overrightarrow{OB}'+\overrightarrow{OD}'=\overrightarrow{OI}.

    Gọi O' là tâm của đáy A'B'C'D', theo quy tắc trung tuyến ta có:  

\displaystyle \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{OA'}+\overrightarrow{OC'}=2\overrightarrow{OO'}\\\overrightarrow{OB'}+\overrightarrow{OD'}=2\overrightarrow{OO'}\end{array} \right.\Rightarrow \overrightarrow{OI}=4\overrightarrow{OO'}.

    Khoảng cách từ O đến I chính là độ dài véc tơ \overrightarrow{OI}, từ đó ta được OI=4OO'=4a.

c) Phân tích hai véc tơ \overrightarrow{AC'},\overrightarrow{BD} theo ba véc tơ \overrightarrow{a},\overrightarrow{b},\overrightarrow{c}.

    Theo tính chất của hình lập phương ta dễ dàng có: \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}=0\\\overrightarrow{a}.\overrightarrow{c}=0\\\overrightarrow{b}.\overrightarrow{c}=0\end{array} \right..

Phân tích: \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{AC'}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CC'}=\overrightarrow{a}+\overrightarrow{b}+\overrightarrow{c}\\\overrightarrow{BD}=\overrightarrow{BA}+\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{b}-\overrightarrow{a}\end{array} \right..

Chứng minh AC' vuông góc với BD:

Xét \overrightarrow{AC'}.\overrightarrow{BD}=\left( \overrightarrow{a}+\overrightarrow{b}+\overrightarrow{c} \right).\left( \overrightarrow{b}-\overrightarrow{a} \right)=\underbrace{\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}}_{0}+{{\overrightarrow{b}}^{2}}+\underbrace{\overrightarrow{c}.\overrightarrow{b}}_{0}-{{\overrightarrow{a}}^{2}}-\underbrace{\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}}_{0}-\underbrace{\overrightarrow{a}.\overrightarrow{c}}_{0}={{\overrightarrow{b}}^{2}}-{{\overrightarrow{a}}^{2}}.

=A{{D}^{2}}-A{{B}^{2}}=0\Leftrightarrow \overrightarrow{AC'}.\overrightarrow{BD}=0\Leftrightarrow AC'\bot BD.

d) Chứng minh rằng AC'\bot MN:

    Ta có phân tích \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{CB}+\overrightarrow{BN}\\\overrightarrow{AC'}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CC'}\end{array} \right.

    

\displaystyle \Rightarrow \overrightarrow{MN}.\overrightarrow{AC'}=\left( \overrightarrow{MC}+\overrightarrow{CB}+\overrightarrow{BN} \right).\left( \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CC'} \right)

\displaystyle =\left( \overrightarrow{MC}.\overrightarrow{AB}+\underbrace{\overrightarrow{MC}.\overrightarrow{BC}}_{0}+\underbrace{\overrightarrow{MC}.\overrightarrow{CC'}}_{0} \right)+\left( \underbrace{\overrightarrow{CB}.\overrightarrow{AB}}_{0}+\overrightarrow{CB}.\overrightarrow{BC}+\underbrace{\overrightarrow{CB}.\overrightarrow{CC'}}_{0} \right)\displaystyle +\left( \underbrace{\overrightarrow{BN}.\overrightarrow{AB}}_{0}+\underbrace{\overrightarrow{BN}.\overrightarrow{BC}}_{0}+\overrightarrow{BN}.\overrightarrow{CC'} \right)

\displaystyle =\overrightarrow{MC}.\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CB}.\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{BN}.\overrightarrow{CC'}

Mà \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{MC}.\overrightarrow{AB}=MC.AB.\cos {{0}^{0}}=(a-x)a\\\overrightarrow{CB}.\overrightarrow{BC}=CB.BC.\cos {{180}^{0}}=-{{a}^{2}}\\\overrightarrow{BN}.\overrightarrow{CC'}=BN.CC'.\cos {{0}^{0}}=ax\end{array} \right.\displaystyle \Rightarrow \overrightarrow{MN}.\overrightarrow{AC'}=\left( a-x \right)a-{{a}^{2}}+ax=0\Leftrightarrow MN\bot AC'.

Thống kê thành viên
Tổng thành viên 17.803
Thành viên mới nhất qhuy22
Thành viên VIP mới nhất Alex308VIP

Mini games


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay




Mọi người nói về thanhvinh.edu.vn


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay
(Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)

  • BẠN NGUYỄN THU ÁNH
  • Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
  • Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại thanhvinh.edu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
  • BẠN TRẦN BẢO TRÂM
  • Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
  • Baitap123 có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
  • BẠN NGUYỄN THU HIỀN
  • Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
  • Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên thanhvinh.edu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.

webhero.vn thietkewebbds.vn