A. Lịch sử thế giới
1. Đóng góp của Việt Nam từ khi gia nhập ASEAN?
Từ khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ tháng 7 năm 1995, Việt Nam (VN) đã tham gia tích cực, chủ động và có nhiều đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN.
Đóng góp quan trọng đầu tiên của VN là góp phần tích cực thúc đẩy việc kết nạp các nước Lào, Mianma, Campuchia, hình thành một khối ASEAN thống nhất, quy tụ tất cả 10 nước Đông Nam Á (ĐNA); tổ chứ thành công Hội nghị cấp cao ASEAN VI tại Hà Nội (12/1998), giúp ASEAN duy trì đoàn kết, hợp tác và củng cố vị thế quốc tế của Hiệp hội trong thời điểm khó khăn nhất như trong khủng hoảng tài chính 2008.
Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng hợp tác và các quyết sách lớn của ASEAN, như xây dựng Tầm nhìn 2020, Chương trình hành động Hà Nội, Tuyên bố Hà Nội về Thu hẹp khoảng cách phát triển,.v.v… VN cũng góp phần tích cực cùng các nước ASEAN thúc đẩy và phát huy tác dụng của các cơ chế đảm bảo an ninh khu vực.
VN đã cùng các nước ASEAN tiến hành đàm phán thúc đẩy hợp tác và tự do hóa về thương mại, dịch vụ, đầu tư giữa các nước trong khu vực và đối với các đối tác bên ngoài khu vực như thực hiện AFTA, Hành lang Đông Tây; tham gia tích cực vào tất cả các lĩnh vực hợp tác chuyên ngành của ASEAN.
Trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại của ASEAN, VN đã có nhiều đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa ASEAN với các nước đối ngoại, góp phần nâng cao tiếng nói và vị thế của ASEAN trên thế giới.
2. Đánh giá về thành tựu của ASEAN sau 40 năm hình thành và phát triển. Thành tựu nào đc cho là quan trọng nhất mà ASEAN đạt đc trong 4 thập kỉ qua
ASEAN được thành lập ngày 08/8/1967. Trải qua 40 năm tồn tại và phát triển, ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, được bạn bè và cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những tổ chức quốc tế khu vực thành công nhất thế giới.
Thành tựu nổi bật và quan trọng nhất của ASEAN là đã hình thành một ASEAN bao gồm cả 10 nước Đông Nam Á, đưa đến những thay đổi căn bản về chất của Hiệp hội cụng như tình hình khu vực.
Thứ hai là: ASEAN ngày càng mở rộng hợp tác nội khối ra nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo khuôn khổ và nền tảng vững chắc cho việc gia tăng liên kết khu vực, hỗ trợ tích cực cho các nước thành viên trong quas trình phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba là: Vai trò và uy tín của ASEAN trên trường quốc tế cũng được nâng cao. ASEAN đã trở thành một thực thể chính trị- kinh tế quan trọng ở DDNA và châu Á- Thái Bình Dương, là động lực thúc đẩy hợp tác và các mối liên kết khu vực ở Châu Á- TBD, là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước và các trung tâm lớn thế giới.
Thứ tư là: ASEAN đã giữ vững được những nguyên tắc cơ bản, đồng thời biết vận dụng linh hoạt “Phương cách ASEAN” hết sức độc đáo. ASEAN đã đoàn kết, hợp tác vượt qua những thăng trầm lịch sử, những thách thức của thời đại.
3. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN:
Cơ hội:
- Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, là cơ hội để ta vươn ra thế giới.
- Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
- Ta có điều kiện tiếp thu những thành tựu về KH-KT tiên tiến nhất của thế giới để phát triển nền kinh tế.
- Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
- Có điều kiện thuật lợi để giao lưu về văn hóa- giáo dục, khoa học- kĩ thuật, y tế, thể thao,…. Với các nước trong khu vực.
Thách thức:
- Khi tham gia hội nhập, Việt Nam có xuất phát điểm hết sức khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất- kĩ thuật thấp hơn, 1 cơ chế chưa phù hợp.
- Đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng đưa ra: một lộ trình thông thoáng cho sự thu hút vốn đầu tư, chuẩn bị mọi điều kiện để có thể hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế của khu vực và thế giơí.
- Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển, nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực
- Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước. Hội nhập dễ bị “hòa tan” đánh mất bản sắc, truyền thống, văn hóa của dân tộc.
4. Qua thành tựu trong phát triển kinh tế của các nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Ấn Độ, Liên hệ phát triển kinh tế ở nước ta?
VN đang trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng đất nước. Là 1 nước đang phát triển, chúng ta cần học hỏi những thành tựu, kinh nghiệm từ các nước có nền kinh tế phát triển. Từ sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế …… để lại cho VN nhiều bài học quan trọng:
- VN phải tận dụng những thành tựu của khoa học kĩ thật nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng khả năng cạnh tranh …
- Cần tập trung phát triển công nghiệp, coi đó là khâu then chốt thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của VN trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay
- Nhà nước cần có vai trò quan trọng quản lí vĩ mô nền kinh tế nhà nước có hiệu quả, thúc đẩy nền KT phát triền đi lên.
- Cần có một chiến lược khai thác thế mạnh về TNTN và con người ở VN một cách bền vững và hợp lí (nếu hỏi Mĩ)
- Coi con người là vốn quí nhất, là vốn cao nhất trong phát triến kinh tế, cần chú trongj đầu tư giáo dục, đào tạo lao động chất lượng có trình độ chuyên môn kĩ thuật…(nếu hỏi Nhật Bản)
- Đa dạng hóa quan hệ với các nước trên thế giới nhằm thu hút vốn, công nghệ và thị trường. (nếu hỏi Nhật Bản, Tây Âu).
5. Từ sự phát triển của Liên minh châu Âu (EU) đã để lại bài học gì cho ASEAN?
- Phát triển đầy đủ, mở rộng các nước thành viên
- Cố gắng đưa ASEAN thống nhất nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp.
- Tăng cường sự hợp tác hơn nữa giữa các nước thành viên về KT, VH-GD, AN-QP,…
- Các thành viên trong tổ chức cần phải nỗ lực thúc đẩy, tang cường sự hợp tác hơn nữa để ASEAN trở thành một tổ chức có vai trò quan trọng thức thẩy hợp tác kinh tế, vắn hóa xã hội
Đặc biệt khi tình hình biển Đông đang nóng dần nên vì gia tăng tranh chấp, đòi hỏi các quốc gia cần phải hợp tác hơn nữa về an ninh, quốc phòng.
Có thể suy nghĩ về vấn đề Anh ra khỏi EU
6. Vai trò của LHQ:
Năm 2006 LHQ có 192 thành viên. Tháng 9 năm 1977 Việt Nam là thành viên thứ 149 của LHQ.
Xét theo tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động: LHQ là một tổ chức quốc tế có vai trò và vị trí quan trọng trong sinh hoạt quốc tế hiện nay
LHQ đã trở thành một trong những diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh khu vực.
Trong hơn 70 năm tồn tại, LHQ đã có vai trò lớn trong giải quyết vấn đề quốc tế:
- Giữ gìn hòa bình, an ninh quốc tế: Có đóng góp đáng kể vào lộ trình phi thực dân hóa thông qua nghị quyết “Phi thực dân hóa” năm 1960, nghị quyết xóa bỏ phân biệt chủng tộc năm 1963; nỗ lực trong giải trừ quân bij thông qua nghị quyết cấm thử vũ khí hạt nhân năm 1961, giải quyết vấn đề hạt nhân của Triều Tiên và Iran
- Góp phần thúc đẩy giải quyết các vụ tranh chấp xung đột quốc tế, xung đột khu vực: Campuchia, Anggola, Đông Timo, Trung Đông, Châu Phi
- Đóng góp đáng kể vaò thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội,… giữa các nước hội viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo khi những nước thành viên gặp khó khăn (Mianma, Indonexia, Châu Phi,….)
*Hạn chế: Tuy nhiên không phải lúc nào LhQ cũng hoàn thành nhiệm vụ, không thành công trong giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa việc Mĩ gây chiến tranh ở Irac,…
Để thực hiện tốt vai trò của mình, LHQ đang tiến hành cải cách quan trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hóa cơ cấu của tổ chức này.
7. Trình bày quan hệ VN với LHQ
Tháng 9 năm 1977, VN gia nhập LHQ là thành viên thứ 149
- Các cơ quan của LHQ đã giúp đỡ VN trên tất cả các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, khoa học, giáo dục, y tế,…. Để VN xây dựng và phát triển đất nước. Một số cơ quan của LHQ đang làm việc tại VN : UNESCO (tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục), UNICEP (quỹ nhi đồng thế giới), FAO (tổ chức lương thực quốc tế), IMF (quỹ tiền tệ thế giới??) , WHO (tổ chức y tế thế giới),….
- Hiện nay, vai trò của VN trong tổ chức LHQ ngày càng đc đề cao, nhất là khi VN đuược bầu là ủy viên không thường trực của ủy ban LHQ. VN đang làm hết sức mình để góp phần xây dựng LHQ thành tổ chức vững mạnh, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các nước, góp phần gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới.
- Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng đã bầu VN trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008-2009
8. Thời cơ và thách thức của VN trước sự phát triển của cuộc cách mạng KHCN hiện nay
Thời cơ:
- Giúp cho VN đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế của mình.
- Việc áp dụng những thành tựu KHKT vào sản xuất giúp taưng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lí,…
- Chúng ta có thể “đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.
Thách thức:
- Sự cạnh tranh về kinh tế quyết liệt giữa các quốc gia, khu vực trên thế giới
- Nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế và đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
9. Vai trò của cách mạng KHKT trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta quan trọng như thế nào? Vì sao?
Vai trò: VN hiện nay đang xây dựng đất nước theo con đường XHCN, mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa. Trong công cuộc CNH, HĐH nền kinh tế VN hiện nay muốn thành công thì vai trò của KH-KT là cực kì quan trọng và có ý nghĩa quyết định.
Vì: -Việc áp dụng KH-KT vào sản xuất sẽ cho phép nâng cao năng suất lao động, hạ gía thành sản phẩm và điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lí,… đồng thời chúng ta có thể “ đi tắt đón đầu” rút ngắn thơì gian xây dựng và phát triển đất nước
- Thực tế sự tiến bộ của nền kinh tế Mĩ, Nhật Bản và nhiều nước trên thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã chứng tỏ vai trò quan trọng của KHKT
10. Theo anh/chị, cuộc Cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai đã tạo ranhững thời cơ và thách thức cho nhân loại nói chung, cho các nước đang phát triển nói riêng như thế nào ? Thái độ của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.?
- Thời cơ : Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đạng tạo ra những điều kiện, những cơ hội cho các quốc gia, dân tộc trên thế giới :
+ Đã làm thay đổi cơ bản các yếu tố sản xuất; tạo ra lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây; sản xuất khối lượng hàng hóa đồ sộ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
+ Con người được giải phóng khỏi lao động nặng nhọc và nguy hiểm để đi sâu vào nghiên cứu khoa học, tìm tòi các phát minh nhờ đó sẽ có thêm nhiều phát minh phục vụ sản xuất.
+ Đưa loài người bước sang nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi tính,
điện tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở…
+ Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa… Các nước vừa đấu tranh, vừa hợp tác với nhau trong cùng tồn tại và hoà bình...
- Thách thức :
+ Sự thách thức gắn liền với thời cơ. Trong bối cảnh hiện nay, đặt ra cho các dân tộcphải có khả năng tiếp thu, ứng dụng sáng tạo những thành tựu khoa học - kĩ thuật,nếu không có khả năng sẽ bị tụt hậu, lệ thuộc vào các nước phát triển và xuất hiệncác loại hình bóc lột mới.
+ Hứng chịu hậu quả của các nước phát triển, đó là những dây chuyền sản xuất cũ, kĩthuật lạc hậu, công nghệ lạc hậu, chất độc hại.
+ Tình trạng chảy máu "Chất xám" (không những ở ngoài nước mà cả trong nước)
+ Con người khai thác thiên nhiên một cách "tàn nhẫn" và xuất hiện vũ khí hủy diệt, nạn ô nhiểm môi sinh, bệnh tật... ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống con người.
- Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, nâng cao những hiểu biết về khoa học kĩ thuật hiện đại, hoà mình vào với xu thế phát triển của thời đại mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc...; để đưa trình độ khoa học – kĩ thuật của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế
11. Tác động của xu thế Toàn cầu hóa tới Việt Nam (thời cơ và thách thức)
Thời cơ : Việt Nam có điều kiện thuận lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc tế, tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ, nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế...
Thách thức: Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn thiện. Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn hoá dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình thức bóc lột mới. Đòi hỏi Đảng và Chính phủ ta phải vững mạnh, năng động và linh hoạt để nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có đường lối phát triển đất nước đúng đắn, biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một sức mạnh tổng hợp của quốc gia,có khả năng cạnh tranh về kinh tế trong bối cảnh thế giới là một thị trường, nếu không sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc...
15. Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, anh/chị có thể rút ra bài học kinh nghiệm như thế nào cho công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 – 1991? Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước những biến động của tình hình thế giới và Việt Nam hiện nay ?
- Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam từ năm 1986 – 1991 là:
+ Cần phải xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội khoa học đầy tính nhân văn phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống cuả mỗi quốc gia bằng cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học vào từng hoàn cảnh cụ thể ; luôn luôn cảnh giác với mọi âm mưu cuả các đế quốc; phải luôn nâng cao vai trò lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản...
+ Nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra cho các nước chủ nghĩa xã hội đang tiếnhành công cuộc cải cách đổi mới, nhằm xây dựng chế độ một chế độ chủ nghĩa xã hội đúng với bản chất nhân văn vì sự giải phóng và hạnh phúc con người, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hoá cuả mỗi dân tộc.
+ Ngọn cờ của chủ nghĩa xã hội đã từng tung bay trên những khoảng trời rộng lớn, từ bờ sông Enbơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cuba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng rồi đây lại sẽ tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ : Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mĩ Latinh và cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của chủ nghĩa tư bản phương Tây....Đó là mơ ước của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
- Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trong bối cảnh và tình hình thế giới hiện nay:
+ Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
+ Vì vậy, đòi hỏi thế hệ trẻ hãy vững tin và có những đóng góp cho sự thành công đó. Chúng ta tin rằng lý tưởng chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và nhất định.
B. Lịch sử Việt Nam
1. Vấn đề tập hợp lực lượng qua các giai đoạn, hiện nay vấn đề đó được Đảng vận dụng như thế nào?
Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (vai trò)
2. Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân đông đảo, mà không phải là công việc của một số người, của riêng Đảng Cộng sản
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng, đó là cội nguồn của sức mạnh dân tộc
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do hạnh phúc của nhân dân
-Thế giới: Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai câp công nhân.
- Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng VN; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Lấy mục tiêu xây dựng một nước VN hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp… đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung… để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Nhờ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, nhân dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, xây dựng miền Bắc đi lên CNXH; đánh cho Mỹ cút, đánh cho nguỵ nhào, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc 1975. Đặc biệt, trong kháng chiến chống chủ nghĩa đế quốc thực dân, tư tưởng HCM đã định hướng cho việc hình thành ba tầng Mặt trận: Mặt trận đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt – Miên – Lào; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. Đó là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng đại đoàn kết của HCM.
- "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đaị đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..." Đó là củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới. Đóng vai trò thiết thực, đoàn kết nhân dân thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, góp phần giũ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia... thực hiện từng bước thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Mặt khác các thế lực thù địch đangthực hiện chiến lược diễn biến hoà bình và nhiều âm mưu chia rẽ khối đại đoà kết dân tộc, hòng phá hoại sự nghiệp Cách mạng của nhân dân ta.
Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, một sự nghiệp đầy khó khăn gian khổ, càng đòi hỏi phải tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3. Vai trò, trách nhiệm của thanh niên hiện nay
Trong mọi thời kỳ, với mỗi quốc gia, thanh niên bao giờ cũng có vai trò hết sức to lớn, họ là sức sống hiện tại và tương lai của dân tộc. Bác Hồ đã chỉ rõ: Một dân tộc muốn hồi sinh, trước hết phải hồi sinh thanh niên, nếu thanh niên không chịu giác ngộ, không đủ nghị lực, không còn sức sống, không được tổ chức lại, chỉ chìm đắm trong rượu cồn và thuốc phiện thì dân tộc có nguy cơ bị diệt vong. Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) Đảng ta cũng đã khẳng định: Vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng và rèn luyện thế hệ thanh niên.
Trước sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước, hơn bao giờ hết, mỗi thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng học tập và tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực luợng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thanh niên Việt Nam cần có 3 nhóm phẩm chất là: Trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đạo đức và lối sống trong sáng, sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần cường tráng mới đáp ứng được yêu cầu cảu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ kinh tế tri thức, thời kỳ hội nhập quốc tế. Để đạt được những tiêu chí và các phẩm chất trên đòi hỏi bản thân thanh niên tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tụ tin, tự chịu trách nhiệm để trở thành nguồn lao động chất lượng cao, trở thành người thừa kế trung thành sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh cách mạng trong nước và quốc tế đang tác động lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách toàn diện lên tư tưởng, tình cảm, lối sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do đó, thanh niên phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống lại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và các tiêu cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng…Đây là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt
Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề. Trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập với phương châm: người thanh niên nào cũng phải học, ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải học; người thanh niên nào cũng phải xác định tham gia học tập thường xuyên, suốt đời là quyền và nghĩa vụ của bản thân.
Thứ ba, thanh niên phải tích cực xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Các đối tượng thanh niên tự nguyện, tụ giác tham gia vào các Hội của thanh niên, phấn đấu trở thành Đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội viên của các tổ chức quần chúng nhân dân.
Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu.
Thứ năm, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia các thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ sáu, thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo..
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Mục tiêu đó đã đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn lao đối với thế hệ trẻ hôm nay. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi thanh niên Việt Nam hãy ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; ra sức thi đua lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên tân tiến, xứng tầm đòi hỏi của đất nước và thời đại
4. Nêu những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Suy nghĩ của em về việc vận dụng những bài học kinh nghiệm đó trong công cuộc bảo vệ tổ quốc và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam hiện nay.
Suy nghĩ:
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa với xu thế hội nhập, đã đặt ra thời cơ và thách thức mới đối với đât nước ta. Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh hơn bất kì dân tộc nào khác trên thế giới, nên thấu hiểu những giá trị của hòa bình, của độc lập dân tộc.
- Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nhiệm vụ trọng tâm tiến hành CNH, HĐH đất nước, tăng cường hội nhập sâu rộng quốc tế nhằm xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xh công bằng dân chủ, văn minh…
- Trong nhiều năm qua, dân tộc Việt Nam vẫn đứng trước những thử thách nghiêm trọng cả trong quá trình hội nhập với thế giới, cả về công cuộc bảo vệ chủ quyền đất liền và biển đảo,… Trong hoàn cảnh đó, những bài học của Cách mạng tháng Tám cần phải được giữ gìn, vận dụng và phát huy. Đó là:
- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng – nhân tố quan trọng quyêt định đến thắng lợi của cach mạng VN, kiên trì đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo những nguyên lí của chủ nghĩa Mác – Lê nin trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, đặc biệt là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ.
- Tập hợp và đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc và thời đại, kiên trì đường lối hòa bình, phát huy sức mạnh toàn diện trên tất cả các mặt trận, từ kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hóa, giáo dục,…
- Đồng thời, bài học chớp thời cơ của Cách mạng tháng Tám cũng đòi hỏi chúng ta vận dụng, tận dụng được những điều kiện hội nhập, mở cửa để tăng cường sức mạnh của dân tộc, đoàn kết quốc tế, sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới.
5. Nêu những bài học kinh nghiệm của xây dựng chính quyền, bảo vệ 1945-1946. Suy nghĩ của em về việc vận dụng những bài học kinh nghiệm đó trong công cuộc bảo vệ tổ quốc và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam hiện nay
Bài học:
- Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng - đây là nhân tố quan trọng quyết định đến thắng lợi của cách mạng VN: Đảng hoạch định đường lối, chủ trương, biện pháp đúng đắn, lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng từng bước vượt qua khó khăn
- Biết dựa vào sức mạnh của nhân dân và phát huy cao độ sức mạnh nhân dân để giải quyết những khó khăn về đối nội đối ngoại
- Biết phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù, xác định kẻ thù chủ yếu, kẻ thù trước mắt để có thể đề ra những sách lược phù hợp để đối phó với từng kẻ thù.
- Bài học về biết tận dụng cơ hội để thương lượng và giải quyết bằng biện pháp hòa bình để có thời gian củng cố và phát triển lực lượng để bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
6. Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ năm 1975 đến nay đã thu được những thành tựu như thế nào? ý nghĩa lịch sử?
Sau năm 1975, đất nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có những thuận lợi song cũng không ít khó khăn, với một nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, nghèo nàn, hậu quả chiến tranh để lại hết sức nặng nề, chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động quốc tế câu kết với nhau bao vây, chống phá rất quyết liệt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vượt qua những khó khăn trở ngại thu được nhiều thành tựu:
- Đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất Nhà nước về mọi mặt; cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của cả nước (ngày 24-4-1976) đã đạt kết quả tốt đẹp. Các tổ chức đoàn thể cách mạng cũng nhanh chóng được thống nhất.
- Nhân dân cả nước hăng hái tham gia khôi phục kinh tế, khắc phục những hậu quả chiến tranh, ổn định sản xuất và đời sống.
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh biên giới bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.
Tuy vậy, những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt được trong 10 năm xây dựng (1975-1985) còn thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, gay gắt. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đại hội VI của Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm, chỉ ra những yếu kém trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đề ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội 1991 - 2000, các Nghị quyết của Đại hội VII, Đại hội VIII và các Nghị quyết Trung ương sau đó đã cụ thể hoá hơn nữa đường lối đổi mới ở nước ta. Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã vượt qua một giai đoạn thử thách gay go, cách mạng nước ta không những đứng vững mà còn vượt lên đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, nhưng còn một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá hoàn thành về cơ bản, cho phép chuyển sang thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
Trong 5 năm (1996-2001), thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng:
Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm là 7%. Nông nghiệp phát triển liên tục. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng, các ngành dịch vụ, xuất nhập khẩu đều phát triển.
Văn hoá, xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ có chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, công tác chăm sóc sức khoẻ và những chính sách xã hội khác đều được coi trọng, đạt những kết quả to lớn.
Tình hình chính trị - xã hội cơ bản được ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng, hội nhập quốc tế được tiến hành chủ động và đạt được nhiều kết quả, vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị được củng cố; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy, một số chính sách và quy chế dân chủ của nhân dân trước hết là ở cơ sở, bước đầu được thực hiện.
Những thành tựu 5 năm (1996 – 2001) đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn những yếu kém, khuyết điểm: Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc. Một số vấn đề văn hóa-xã hội bức xúc chưa được giải quyết, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp và một số giá trị đạo đức xuống cấp...Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một số bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng... Đây là những vấn đề phải nhanh chóng khắc phục.
7. Mặt trận tổ quốc VN có vai trò như thế nào trong quá trình đổi mới và hội nhập hiện nay?
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đaị đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..." Đó là củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đối với sự nghiệp xây dựng đất nước: Những biến đổi về cơ cấu giai cấp và thành phần xã hội đang đặt ra cho công tác vận động quần chúng nói chung và công tác Mặt trận nói riêng những vấn đề mới. Nhu cầu liên minh, mở rộng việc tập hợp các lực lượng yêu nước đặt ra một cách bức bách. Mặt trận đóng vai trò quan trọng trong việc đoàn kết mọi cá nhân Việt Nam, mọi tổ chức yêu nước không phân biệt giai cấp tôn giáo trong và ngoài nước đồng tâm, hiệp lực để xây dựng nền kinh tế vững mạnh, giảm bớt sự phụ thuộc từ bên ngoài.
- Đối với sự nghiệp bảo vệ đất nước : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò tạo khối đại đoàn kết của cả dân tộc, tập hợp các lực lượng yêu nước để chống lại các âm mưu chia rẽ từ bên ngoài, chống chiến lược diễn biến hoà bình. Đặc biệt, trước những hành động khiêu khích, gây hấn, thù địch của Trung Quốc ở biển Đông hiện nay, vai trò của Mặt trận nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ đất nước, bảo vệ chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ
8. Hãy chứng tỏ rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới 1986 – 2000, đất nước Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”
– Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra từ Đại hội VI (12/1986), được bổ sung và phát triển qua các Đại hội tiếp theo (Đại hội VII (6 /1991), Đại hội VIII (6/1996), Đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006), Đại hội XI (4-2011).
+ Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (12/1986), Đảng và Nhà nước Việt Nam đề ra đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
+ Trên cơ sở đường lối đối ngoại đó, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó ưu tiên cho việc phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, với các nước và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Đến năm 1995, nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có quan hệ buôn bán với trên 100 quốc gia. Các công ti của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển. Việt Nam và Hoa Kì
bình thường hoá quan hệ vào tháng 7/1995.
+ Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ động đàm phán
và ký kết với nhiều nước trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện cho thế kỷ XXI. Nhiều Hiệp định, thoả thuận quan trọng đã được ký kết như Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định về biên giới trên bộ, Hiệp định về phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá với Trung Quốc, Hiệp định về phân định thềm lục địa với Inđônêxia... Các mối quan hệ song phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc không ngừng củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung quan trọng trong đường lối và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh thế giới toàn cầu hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay. Trong tiến trình hội nhập này, Việt Nam đặt ưu tiên cao cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hoá thị trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa học công nghệ tiên tiên cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
+ Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á – ASEAN. ASEAN đã trở thành một liên kết khu vực gồm 10 quốc gia và là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nước trong khối, giữa các nước trong khối với các nước ngoài khu vực.Việt Nam đã có đóng góp quan trọng vào sự củng cố của khối ASEAN.
+ Nước ta cũng trong lộ trình thực hiệp cam kết của AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương. Sau 11 năm chuẩn bị và đàm phán, tháng 1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
+ Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo An, nhiệm kì 2008 – 2009...
+ Ngày 31 tháng 12 năm 2015. Việt Nam cùng nhiều nước thành viên ASEAN tham gia sáng lập Cộng đồng kinh tế ASEAN với mục đích là: tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua hội nhập nhanh hơn, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của ASEAN.
=> Như vậy có thể khẳng định rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới 1986 – 2000, đất nước Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”. Những đóng góp của Việt Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế đã góp phần từng bước nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
>>> Tham khảo thêm: Một số câu hỏi và đáp án trả lời nhanh môn Lịch sử.
Nguồn: Dấu Ấn Lịch Sử