Ghi nhớ bài học |

Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

A. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

I. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai

1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập

- Diện tích: 4,5 triệu km2, dân số: 536 triệu người, gồm 11 nước.

- Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu - Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan).

- Trong Thế chiến II bị Nhật chiếm đóng.

- Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập:

Việt Nam: Cách mạng tháng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2/9/1945. Inđônêxia độc lập 17/08/1945. Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy, 12/10/1945 tuyên bố độc lập. Miến Điện, Mã lai (nay là Malaixia), Philíppin giải phóng phần lớn lãnh thổ.

- Sau khi giành được độc lập, các nước ra sức phát triển kinh tế, xã hội. Một số nước đi theo con đường TBCN, một số đi theo con đường XHCN, nhiều nước đạt thành tựu cao về kinh tế như Thái Lan, Mã lai. Đặc biệt Xigapore được xem là con rồng nhỏ của Châu Á. 

2. Lào (1945 - 1975)

a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp

- Tháng 8/1945, nắm thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.

- Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.

- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.

b. 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mĩ

- Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mĩ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.

- Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ, giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.

- Tháng 02/1973, các bên ở Lào kí Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.

- Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kì mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.

3. Campuchia (1945 - 1993)

a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp

- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.

- Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.

- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

b. Từ 1954 - 1975:

- Từ năm 1954 - 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước.

-  Ngày 18/3/1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi.

- Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.

c. 1975 – 1979: Nội chiến chống Khơme Đỏ 

- Tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.

- Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước.

d. từ 1979 - 1993: Thời kì hồi sinh và xây dựng đất nước

- Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên.

- Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên ở Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết.

- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do N.Xihanúc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

II. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á

1. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo, Thái Lan

* Những năm 1945 – 1960: Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội).

- Mục đích nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

- Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu…

- Chiến lược này đạt một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế.

+ Thành tựu: đáp ứng một số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo…

+ Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống nhân dân còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.

* Từ những năm 60 – 70 trở đi: Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).

- Mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.

- Kết quả: bộ mặt kinh tế – xã hội các nước này có sự biến đổi lớn

+ Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp (trong nền kinh tế quốc dân); mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.

+ Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 7% (1985 – 1995), đặc biệt là Xingapo 12% (1968 – 1973) đứng đầu 4 con rồng Châu Á.

+ Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lý…

III. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

1. Bối cảnh thành lập

- Bước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển.

- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. Đối phó với chiến tranh Đông Dương.

- Sự liên kết giữa các nước trong khu vực đang được hình thành ở nhiều nơi. Sự thành công của khối thị trường chung Châu Âu.

- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo. Trụ sở ở Jakarta (Inđônêxia).

- ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của khu vực.

- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma (07/1997), Campuchia (30/04/1999) và 5 nước sáng lập.

2. Hoạt động

- Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

- Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Inđônêxia), tháng 2/1976, với việc kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).

- Mục tiêu: 

+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.

+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.

+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương.

- Tuy nhiên, từ 1979 – 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia.

- Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kì này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.

- Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.

3. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập ASEAN

a. Cơ hội

- Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.

- Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.

- Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học - kĩ thuật tiên tiến trên thế giới để phát triển kinh tế.

- Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.

- Có điều kiện giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học - kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.

b. Thách thức

- Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.

- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia.

- Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc.

c. Thái độ

- Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội.

- Cần ra sức học tập nắm vững khoa học - kĩ thuật.

B. ẤN ĐỘ

- Diện tích 3,3 triệu km2; dân số 1 tỷ 50 triệu người (2002).

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

- Ngày 19/2/1946, hai vạn thủy binh Bombay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ.

- Ngày 22/02, ở Bombay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít tinh chống Anh… lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Cancútta, Mađrát, Karasi...

- Ở nông thôn xung đột nông dân với địa chủ.

- Tháng 2/1947, 40 vạn công nhân Cancútta bãi công.

- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Maobáttơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).

- Không chấp nhận quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. Ngày 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa.

2. Xây dựng đất nước

a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu.

- Nông nghiệp: nhờ cuộc "cách mạng xanh” trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.

- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.

- Khoa học kĩ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc "cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…).

b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới.

Ngày 07/01/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

Thống kê thành viên
Tổng thành viên 17.803
Thành viên mới nhất qhuy22
Thành viên VIP mới nhất Alex308VIP

Mini games


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay




Mọi người nói về thanhvinh.edu.vn


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay
(Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)

  • BẠN NGUYỄN THU ÁNH
  • Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
  • Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại thanhvinh.edu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
  • BẠN TRẦN BẢO TRÂM
  • Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
  • Baitap123 có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
  • BẠN NGUYỄN THU HIỀN
  • Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
  • Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên thanhvinh.edu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.

webhero.vn thietkewebbds.vn