Bài 4: Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
I. Quan hệ giữa vị trí và cấu tạo:
- Biết số thứ tự của nguyên tố ta suy ra số đơn vị điện tích hạt nhân.
- Biết số thứ tự của chu kì ta suy ra số lớp electron.
- Biết số thứ tự của cua nhóm A thì ta suy ra số electron ở lớp ngoài cùng.
+số thứ tự 19 nên Z = 19 có 19 proton, 19 electron.
+Chu kì 4 nên có 4 lớp electron
+Nhóm IA là nguyên tố s có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
+1s22s22p63s23p64s1
- Số thứ tự của nguyên tố X là 16 trong bảng tuần hoàn
+Thuộc nhóm A
+ Nhóm VIA
+Có 3 lớp electron
+ Thuộc chu kì 3
II.Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố:
- Vị trí có thể suy ra tính kim loại và phi kim
- Hóa trị cao nhất của nguyên tố đó với oxi, với hiđro (nếu có)
- Oxit, hiđroxit có tính axit hay bazơ.
Ví dụ:
- P thuộc nhóm VA chu kì 3 là phi kim
- Hóa trị cao nhất với oxi là 5 có công thức P2O5
- Hóa trị cao nhất với hiđro là 3 có công thức PH3
- P2O5 là oxit axit, H3PO4 là axit.
III. So sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận:
*Trong chu kì theo chiều tăng của Z:
- Tính phi kim tăng dần, tính kim loại yếu dần
- Oxit và hiđroxit của các nguyên tố có tính bazơ yếu dần đồng thời tính axit tăng dần.
*Trong nhóm A theo chiều tăng dần của Z:
- Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.
- Oxit và hiđroxit của các nguyên tố có tính bazơ tăng dần, tính axit giảm dần.
Ví dụ:
- S có tính phi kim mạnh hơn P nhưng yếu hơn Cl2
- Oxit và axit của S có tính axit mạnh hơn của P nhưng yếu hơn của Cl2
Ví dụ:
- Brom có tính phi kim mạnh hơn iôt nhưng yếu hơn Clo
- Oxit và iôt yếu hơn của clo nhưng axit của brom có tính axit mạnh hơn của clo